Điều quan trọng là người làm vườn phải biết đá trân châu khác với vermiculite như thế nào

sự khác biệt giữa đá trân châu và vermiculite là gì Phân bón được lựa chọn đúng cách sẽ giúp đảm bảo sự phát triển an toàn của cây trong nhà và cây con. Trước đây đã biết đá trân châu khác với vermiculite như thế nào, bạn sẽ dễ dàng không lựa chọn sai khi ở cửa hàng hoa hơn. Nếu như trước đây hai giống này chỉ được sử dụng tích cực trong công việc xây dựng thì bây giờ chất này còn được sử dụng trong việc làm vườn.

Chất được sử dụng để làm nảy mầm giâm cành, chuẩn bị hỗn hợp đất và lưu trữ củ hoa. Nhìn bề ngoài, đá trân châu có bóng nhẹ hơn đá vermiculite; khi đổ, một củ bụi có thể hình thành từ nó. Trước khi sử dụng phân bón, điều quan trọng là phải hiểu tất cả sự phức tạp về sự khác biệt của đá trân châu so với phân bón để đẩy nhanh sự phát triển của cây con hoặc cây trồng trong nhà.

Hai chất có nguồn gốc từ núi lửa này là những khoáng chất nhẹ chảy tự do. Vermiculite dựa trên các chất phụ gia khoáng cần thiết cho sự phát triển an toàn của cây trồng. Theo công thức và thành phần hóa học, đá trân châu tương tự như cát nên chất này thường được dùng để chuẩn bị đất thay cho hỗn hợp cát.

Đặc điểm của vermiculite

vermiculite

Trước khi quyết định một loại phân bón cụ thể cho hoa, điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt giữa đá trân châu và vermiculite là gì. Loại thứ hai dựa trên một lượng đủ kali, magiê, silic và các nguyên tố khác. Mặc du phân bón và không thể làm giàu cho cây bằng tất cả các chất dinh dưỡng đa lượng hữu ích, nhưng nó liên kết với nhau các hạt của các thành phần khoáng có trong đất. Sau khi hoàn thành việc bón lót cho đất cùng với bón thúc, phân trùn quế sẽ liên kết các chất có lợi lại với nhau, sau đó sẽ giải phóng dần chúng ra ngoài. Sau một thời gian nhất định, cây hút khoáng.

Kết quả của việc sử dụng vermiculite:

  1. Khi thêm vermiculite vào trái đất, tính axit của nó giảm. Nếu điều quan trọng là duy trì một môi trường axit, thì khi chuẩn bị giá thể, một vài giọt axit xitric được nhỏ vào chậu để bổ sung sự cân bằng.
  2. Vermiculite có khả năng lưu trữ chất lỏng.
  3. Chất không độc hại và thân thiện với môi trường đối với đất. Chất kiềm và axit không ảnh hưởng đến thành phần của nó. Nhờ đặc điểm này, vermiculite được sử dụng khá tích cực trong trồng hoa và nông nghiệp.
  4. Sau khi sử dụng nó, côn trùng và động vật gặm nhấm không bắt đầu ở trong đất.

Khi đá trân châu được áp dụng

đá trân châu cho hoaChất này cung cấp độ thoáng khí và độ xốp của đất. Perlite và vermiculite cho cây trồng được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Hoa có bộ rễ yếu được bón bằng đá trân châu, vì hỗn hợp đất nhẹ rất quan trọng cho sự phát triển của chúng. Perlite hoạt động như một thành phần nới lỏng; nó thường được sử dụng làm hệ thống thoát nước.

Violet là loài hoa thường được tìm thấy trong các công trình nhà ở. Những người trồng hoa nghiệp dư vẫn không biết rằng đá trân châu hoặc vermiculite tốt hơn cho hoa violet nên tính đến các đặc tính có lợi của cả hai chất. Khi chuẩn bị giá thể, vermiculite và perlite được thêm vào đất theo tỷ lệ 1: 1,5.

Perlite được sử dụng tích cực để ngăn chặn sự xuất hiện của lớp vỏ trên mặt đất

Điểm trừ của đá trân châu là nó không có khả năng tích tụ và liên kết các nguyên tố hóa học như vermiculite. Nếu đất có độ chua cao là cần thiết cho sự phát triển của cây trồng, thì đá trân châu sẽ được sử dụng tích cực làm phân bón.Đá này cung cấp một phản ứng hơi kiềm, do đó, đảm bảo sự phát triển của cây trồng hiệu quả. Khi lớn lên cây đổ quyên và cây dành dành, điều quan trọng là phải thêm đá trân châu vào chất nền.

Có thể cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng cao cho cây trồng có các hệ thống rễ khác nhau bằng cách hiểu chi tiết hơn đá trân châu và vermiculite dùng để làm gì. Cần bổ sung chất đầu tiên cho đất có bộ rễ yếu, nếu hoa ra rễ khỏe thì phải sử dụng ở mức tối thiểu.

Sự khác biệt giữa đá trân châu và đá vermiculite

đá trân châu và vermiculiteTrong quá trình trồng cây con và cây trồng trong nhà, điều quan trọng là phải hiểu sự khác biệt chính giữa hai loại khoáng chất này. Vermiculite là chất tích tụ độ ẩm tuyệt vời, nhưng chất lỏng đá trân châu thoát ra khá nhanh khi tưới nước. Vermiculite có thành phần khoáng chất phong phú, trong khi đá trân châu thực chất là silic thông thường.

Sau khi nghiên cứu kỹ danh sách dưới đây, sẽ dễ hiểu hơn vermiculite khác với đá trân châu như thế nào:

  • khi lấp đầy chất vào đất, các lỗ rỗng không được hình thành trong đó;
  • vermiculite không đóng bánh trong đất và ít hút ẩm hơn;
  • khoáng chất không làm hỏng bộ rễ của cây;
  • chất có khả năng trao đổi ion kém hơn;
  • thường được sử dụng để giâm cành ra rễ.

Perlite có những ưu điểm khác so với vermiculite:

  • khoáng chất khô nhanh hơn sau khi tưới vào đất;
  • xới đất hiệu quả;
  • chất nhường nước cho cây nhanh hơn;
  • có đặc tính cách nhiệt tuyệt vời (nó không nóng lên khi thời tiết nóng, nó nguội từ từ ở nhiệt độ thấp);
  • Dùng để ươm hạt, giâm cành ra rễ (bằng nhân giống sinh dưỡng).

Sẽ có hiệu quả khi đối phó không chỉ với việc nhân giống cây trồng, mà còn với công việc sửa chữa, khi học được những gì tốt hơn trong đá trân châu hoặc vermiculite xây dựng. Với sự trợ giúp của đá trân châu, nó sẽ làm giảm nguy cơ cháy của căn phòng, cải thiện cách nhiệt và cách âm.

Vermiculite được sử dụng tích cực để nảy mầm cây con, cũng như trữ đông cây củ... Thông thường, đá trân châu được sử dụng trong việc chuẩn bị đất cùng với than bùn và sphagnum. Trong quá trình chuẩn bị đất trồng hoa, không chỉ nên thêm bột đá trân châu mà còn trộn thêm vermiculite vào giá thể. Hai chất này được trộn với lượng bằng nhau và kết hợp với đất. Điều này cho phép bạn đạt được hiệu quả tích cực nhất khi trồng cây.

Bình luận
  1. nikiforova111258

    Cảm ơn vì thông tin, bây giờ tôi biết sự khác biệt là gì. Và sau đó trong cửa hàng họ nói rằng nó gần như giống nhau.

Vườn

nhà ở

Trang thiết bị