Bữa ăn hướng dương là gì và nó dùng để làm gì
Khi chế biến hạt hướng dương, ngoài tinh dầu trong kinh còn thu được các sản phẩm có giá trị khác. Trong số đó phải kể đến bột hướng dương, chứa nhiều protein, vitamin, axit amin và được sử dụng làm chất bổ sung dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm.
Trong sản xuất dầu thực vật, hai phương pháp chính được sử dụng - chiết xuất và ép. Bữa ăn hướng dương là gì? Đây là một sự khởi đầu từ sản xuất dầu. Nếu hạt rơi ra dưới máy ép, bánh là sản phẩm phụ. Sau khi chiết xuất, bữa ăn vẫn còn. Để loại bỏ chất béo còn lại và các hóa chất được sử dụng trong chu trình vắt, phần bã phải được xử lý thêm, cũng như nhiệt độ cao hoặc nướng. Điều này loại bỏ dấu vết của dung môi và cải thiện giá trị dinh dưỡng.
Mô tả và đặc điểm của bột hướng dương
Bột hướng dương nướng và thô có chứa:
- từ 34 - 39% đạm dễ tiêu;
- tới 23% chất xơ thô;
- tới 1% tro;
- 7 đến 1% độ ẩm và chất bay hơi.
Sản phẩm từ thực vật có chứa các khoáng chất quan trọng cho cơ thể, vitamin B và E, axit amin methionine, góp phần tổng hợp nhiều hợp chất protein cần thiết. Protein trong bữa ăn hướng dương được hấp thụ tốt hơn so với protein của các loại khác. Giá trị dinh dưỡng lớn nhất được sở hữu bởi thức ăn gia súc từ hạt đã xát vỏ không chứa vỏ thô.
Vì sản phẩm chế biến hạt giống được dùng để làm thức ăn cho gia súc và gia cầm, nên điều quan trọng là bữa ăn không được chứa các hóa chất độc hại, sâu bệnh và các tạp chất thô như thủy tinh, đá, vụn kim loại.
Người sản xuất phải giám sát chặt chẽ sự hiện diện của kim loại nặng, thuốc trừ sâu, nitrit và nitrat trong bữa ăn. Chất lượng phụ gia thức ăn phụ thuộc vào điều kiện bảo quản.
Thức ăn có dấu hiệu bị mốc, ôi thiu không được cho vào thức ăn của động vật.
Việc sử dụng bột hướng dương trong nông nghiệp
Là nguồn cung cấp chất đạm quý giá, bữa ăn không thể thiếu đối với chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thú lông và cả cá.
Việc sử dụng bột hướng dương trong nông nghiệp cho phép:
- giảm chi phí giữ vật nuôi;
- tăng tốc độ cho ăn;
- nâng cao chất lượng trứng, thịt và sữa thu được.
Việc đưa thức ăn bổ sung đạm có hàm lượng chất xơ cao vào khẩu phần ăn có tác dụng tích cực đến quá trình tiêu hóa và trao đổi chất của gia súc, gia cầm, tăng năng suất, giúp đàn con khỏe mạnh.
Bữa ăn không cần chuẩn bị đặc biệt. Nó ngay lập tức sẵn sàng để sử dụng, tiết kiệm thời gian quý báu của người nông dân.
Thức ăn được cung cấp cho động vật ở dạng nguyên chất và là một phần của thức ăn hỗn hợp. Người lớn nhận được một sản phẩm nghiền, động vật trẻ được cung cấp một dạng ướt hoặc khô. Nếu vật nuôi ăn nhiều bột hướng dương dạng vụn hoặc dạng hạt thì trong khẩu phần được bổ sung lysine mà thức ăn còn thiếu.
Bò được cho 2,5–3 kg thức ăn, con non có thể nhận đến 1,5 kg mỗi con, một ít bữa ăn được cho heo và các vật nuôi khác. Người tiêu dùng chính của bữa ăn hướng dương được coi là gia cầm. Lớp vào mùa ấm, chúng nhận được 35 g sản phẩm / con, vào mùa đông lượng tiêu thụ giảm xuống còn 10 g. gà thịt đã từ 7 ngày tuổi.
Điều kiện bảo quản bột hướng dương
Để bảo tồn tất cả các phẩm chất hữu ích của bữa ăn, GOST cung cấp các quy tắc đặc biệt cho việc bảo quản và vận chuyển. Một sản phẩm có chứa chất béo thực vật, protein, axit amin và vitamin sẽ bị hư hỏng nhanh chóng nếu xử lý không cẩn thận. Nó không chỉ mất giá trị dinh dưỡng mà còn trở nên nguy hiểm cho vật nuôi.
Để bảo quản bột hướng dương, Tiêu chuẩn Nhà nước quy định chọn các phòng kín được trang bị hệ thống thông gió và bảo vệ khỏi sự xâm nhập của hơi ẩm.
Với độ ẩm ngày càng cao, bữa ăn bị nấm mốc ảnh hưởng. Dưới ánh nắng mặt trời, nó nhanh chóng bị ôi thiu. Một sản phẩm rời có thể đóng bánh, nóng lên và cháy từ bên trong.
Bột hướng dương được lưu trữ trên pallet và giá đỡ, với số lượng lớn hoặc trong túi. Các ngăn chứa sản phẩm đã đóng gói không được cao hơn 3 mét. Bữa ăn số lượng lớn phải được kích động ít nhất 1 lần trong 10 ngày. Thời hạn sử dụng của phụ gia thực phẩm có giá trị là 3 tháng.